Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản là công việc cần thiết, quan trọng để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Để có thêm tài liệu tham khảo về công tác chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Tư pháp, tác giả xin trình bày chuyên đề này dưới dạng quy trình thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản để cán bộ thanh tra và những tổ chức, cá nhân hành nghề bán đấu giá tài sản cùng tham khảo.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC TIẾN HÀNH THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1. Về thẩm quyền thanh tra, phạm vi thanh tra của Thanh tra Tư pháp 1.1 Đối với Thanh tra Bộ Tư pháp
- Tại khoản 2 và 3 Điều 25 của Luật thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ:
“2.
Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do bộ phụ
trách.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
-Tại
khoản 2 và 3, Điều 7 của Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006 quy
định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp trong đó quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ như sau:
“ 2.
Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Tư pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm: kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng,
chứng thực; hộ tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; quốc tịch; lý
lịch tư pháp;tổ chức bán đấu giá tài sản; tư vấn pháp luật; giám định tư
pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp
lý; đăng ký giao dịch bảo đảm; hợp tác với nước ngoài về pháp luật và
công tác tư pháp khác.
3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
Tại khoản 3, Điều 44 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/01/2005 về bán đấu giá tài sản đã quy định:
“Điều 44.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Bộ
Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước thống nhất
về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi cả nước, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...
3. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền...”.
1.2 Đối với Thanh tra Sở Tư pháp
- Tại khoản 2, Điều 28 của Luật thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở: “Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, các nhân trong lĩnh vực quản lý do sở phụ trách”;
-Tại
khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006 quy định
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp trong đó quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở như sau: “ Thanh tra chuyên ngành đối
với cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp theo quy định của pháp
luật gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật; thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp); công chứng, chứng thực; hộ tịch, quốc tịch; lý lịch tư pháp;
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;tổ chức bán đấu giá tài sản; tư vấn
pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý và công tác tư pháp khác.”;
Tại khoản 4, Điều 46 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP đã quy định:
“ Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý hoạt động
bán đấu giá tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định thành lập Trung tâm; bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm.
2. Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm.
3.
Quy định cụ thể về mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.”.
-
Tại Điều 1 của Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 sửa đổi, bổ
sung khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính Phủ đã quy định:
“Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
“2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác
xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân
sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp;tổ chức bán đấu giá
tài sản; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật”.
Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản.
1.3 Những quy định chung cho Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở
Từ
những quy định của pháp luật nêu trên, Thanh tra Bộ Tư pháp và Thanh
tra Sở Tư pháp có thẩm quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nói chung và thanh tra về tổ chức và hoạt
động của các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản nói riêng.
Riêng
đối với Thanh tra Sở Tư pháp thì việc tiến hành thanh tra Trung tâm bán
đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp là thanh tra hành chính. Do đó, Thanh
tra sở Tư pháp có thẩm quyền thanh tra toàn diện về việc chấp hành chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao của Trung tâm bán đấu giá tài
sản.
Tuy
nhiên, thanh tra đối với các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc hội
đồng bán đấu giá tài sản do thủ trưởng cơ quan thành lập để bán đấu giá
tài sản của nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng là hoạt động thanh
tra chuyên ngành vì doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu
giá tài sản không phải là đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở
Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp. Do đó, khi tiến hành thanh tra chuyên ngành đối
với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản
thì Đoàn Thanh tra phải căn cứ vào khoản 3, Điều 4 của Luật Thanh tra
năm 2004: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.”.
Theo
đó, về phạm vi thanh tra đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và
hội đồng bán đấu giá tài sản là có giới hạn, cụ thể là chỉ tiến hành
thanh tra đối với việc chấp hành pháp luật, những quy định chuyên môn,
quy tắc quản lý của ngành Tư pháp.
Khi tiến hành thanh tra về lĩnh vực bán đấu giá tài sản, Đoàn Thanh tra cần chú ý:
+
Đối tượng của thanh tra chuyên ngành gồm: cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ quản lý nhà nước hoặc trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá
tài sản (Phòng bổ trợ tư pháp, Trung tâm bán đấu giá tài sản) và các tổ
chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực này.
+ Đối với sai phạm của cán bộ, công chức thì xử lý theo Luật công chức.
+
Đối với hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thì xử lý theo Điều 25 đến Điều 28
của Nghị định 76/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/8/2006 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra
2.1. Thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
+ Đối với Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp:
Tại
Điều 37 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra đã
quy định về quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế
hoạch:
“1.
Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở
phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công
Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.”
2.
Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên
ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản,
trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Tại
Điều 38 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra đã
quy định về quyết định thanh tra chuyên ngành ngành đột xuất như sau:
“1.
Thanh tra chuyên ngành đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan,
tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
giao.
2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở trình Bộ trưởng, Giám đốc sở quyết định việc thanh tra chuyên ngành đột xuất.
Chậm
nhất sau 3 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ trưởng, Giám đốc sở
có trách nhiệm phê duyệt và thông báo cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh
Thanh tra sở.
3.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Bộ trưởng, Giám đốc sở, Chánh Thanh
tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để tiến hành việc thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc sở có thể uỷ quyền cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở có Đoàn thanh tra ra kết luận thanh tra.”
Theo đó chỉ trong trường hợp cần thiết thì Bộ trưởng, Giám đốc Sở mới trực tiếp ký quyết định thanh tra.
+ Đối với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở:
Căn
cứ khoản 1, Điều 47 của Luật Thanh tra; khoản 1 và 2, Điều 37 của Nghị
định số 41/2005/ NĐ- CP quy định về việc ra quyết định thanh tra chuyên
ngành theo chương trình, kế hoạch:
“1.
Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở
phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công
Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra…
2.
Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên
ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản,
trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.”
Căn cứ khoản 4, Điều 38 Nghị định số 41/2005/NĐ- CP: “Trường
hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời,
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra đồng thời
báo cáo ngay với Bộ trưởng, Giám đốc sở.”.
Với
những quy định của pháp luật trên cho thấy Chánh Thanh tra Bộ, Chánh
Thanh tra Sở có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo
chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc Sở phê
duyệt. Ví dụ tại thành phố Hà Nội: Chánh Thanh tra Sở Tư pháp thành phố
Hà Nội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền ra quyết định thanh
tra về tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản bao gồm:
các tổ chức bán đấu giá tài sản (bao
gồm Trung tâm bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản, hội đồng bán đấu giá tài sản) tại thành phố Hà Nội,
phòng nghiệp vụ được Giám đốc Sở Tư pháp giao quản lý lĩnh vực bán đấu
giá tài sản, các tổ chức và cá nhân hành nghề bán đấu giá tài sản tại
thành phố Hà Nội nếu nội dung thanh tra được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở
Tư pháp đưa vào chương trình, kế hoạch thanh tra trong năm và đã được
Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt hoặc khi phát hiện thấy có hành
vi vi phạm pháp luật cần ngăn chặn kịp thời thì Chánh Thanh tra Bộ,
Chánh Thanh tra Sở cũng là người có thẩm quyền được ra quyết định thanh
tra và báo cáo ngay với Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp.
2.2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch thanh tra
-
Tại điểm a, khoản 1, Điều 8, Chương II của Quyết định số 2151/2006/QĐ-
TTCP về Ban hành Quy chế hoạt động Đoàn thanh tra ngày 10/11/2006 quy
định: “Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ tổ chức việc xây dựng kế
hoạch tiến hành thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt” .
Theo
đó, Trưởng đoàn thanh tra phải dự thảo kế hoạch thanh tra để trình
người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch thanh tra.
3.
Về thủ tục, trình tự để tiến hành thanh tra của Thanh tra Sở Tư pháp
đối với tổ chức và hoạt động của Tổ chức bán đấu giá tài sản
Sau
khi quyết định và kế hoạch của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt, Đoàn
Thanh tra phải thực hiện theo quy định từ Điều 14 đến Điều 27 của Quyết
định số 2151/2006/QĐ-TTCP. Cụ thể được thể hiện qua quy trình thanh tra
về tổ chức, hoạt động của tổ chức bán đấu giá tài sản được trình bày dưới đây:
II. QUY TRÌNH THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƯ
BƯỚC 1: CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
Chuẩn
bị thanh tra và quyết định thanh tra nhằm thiết lập những nội dung, kế
hoạch để tiến hành thanh tra, bao gồm các công việc sau:
1. Thu thập thông tin
-
Thông tin là cơ sở quan trọng để quyết định nội dung và kế hoạch thanh
tra, do vậy khi thu thập thông tin cần nắm toàn diện các thông tin có
liên quan đến mục đích, yêu cầu và đối tượng, sự việc cần thanh tra. Cụ
thể là Chánh Thanh tra phải chỉ đạo người sẽ được giao làm Trưởng Đoàn
thanh tra liên hệ, có buổi làm việc trước khi thanh tra với Sở Tư pháp,
Phòng Bổ trợ tư pháp, các tổ chức bán đấu giá tài sản để nắm thông tin
tình hình về các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản. Số liệu
phải thu thập là: có bao nhiêu tổ chức bán đấu giá tài sản, tình hình
hoạt động, của các cá nhân, tổ chức đó, tổ chức nào hoạt động có hiệu
quả hoặc bị khiếu nại, tố cáo, hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
-
Chuẩn bị đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bán đấu
giá tài sản như: Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
bán đấu giá tài sản, Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị định số
74/2006/NĐ-CP, Luật Thanh tra, Quyết định số 2151/2006/QĐ -TTCP…
2. Lập báo cáo khảo sát
Nghiên cứu, phân tích các thông tin đã thu thập được, lập báo cáo khảo sát theo nội dung và trình tự sau:
-
Danh sách trích ngang các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài
sản: có họ tên người đứng đầu tổ chức, tên tổ chức, địa chỉ, số điện
thoại liên lạc
- Hoạt động, kết quả hoạt động và sự việc liên quan đến các quy định của ngành.
- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu vi phạm pháp luật.
-
Những thuận lợi, khó khăn và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
của các cơ quan, tổ chức đối với đối tượng thanh tra (để tránh thanh tra
trùng lắp).
-
Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng
tâm, trọng điểm; những tổ chức, cơ quan, cá nhân cần đến thanh tra, xác
minh.
3. Lập kế hoạch thanh tra
Kế hoạch thanh tra gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;
+ Nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm;
+ Danh sách các cá nhân, tổ chức hành nghề tổ chức bán đấu giá tài sản được thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;
Lập
kế hoạch chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ: những
công việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc,
thời gian triển khai, kết thúc; nhân sự Đoàn thanh tra (Trưởng Đoàn, phó
Trưởng Đoàn và các thành viên), phân công nhiệm vụ cho tổ, nhóm (nếu
có) và các thành viên Đoàn thanh tra.
Để
cụ thể hơn về kế hoạch thanh tra, tôi xin đưa ra kế hoạch thanh tra
chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại tỉnh Kiên Giang như
sau:
Mẫu 1
Trong
trường hợp cần trưng tập người của đơn vị khác vào làm thành viên Đoàn
thanh tra thì Chánh Thanh tra phải có công văn đề nghị thủ trưởng đơn vị
có người tham gia cử người tham gia Đoàn Thanh tra. Ví dụ cụ thể như
Công văn sau: “
Mẫu 2
4. Ra quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra
Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức trình thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp hoặc người được giao nhiệm vụ trình chánh thanh tra dự thảo quyết
định thanh tra kèm theo kế hoạch thanh tra và báo cáo khảo sát.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc chánh thanh tra ra quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Quyết
định thanh tra phải thể hiện rõ tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là
đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành lập
Đoàn thanh tra và các tiêu chí khác. Chúng tôi xin trình bày quyết định
thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại tỉnh Kiên
Giang như sau:
Mẫu 3
Trường
hợp cuộc thanh tra có nội dung đơn giản, thanh tra đột xuất, quyết định
thanh tra được ra trước khi có kế hoạch thanh tra; nhưng sau khi có
quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra (hoặc thanh tra viên tiến
hành thanh tra độc lập) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình
người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
5. Chuẩn bị triển khai thanh tra
Khi quyết định thanh tra được lưu hành, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm:
5.1.
Thông báo bằng văn bản, gửi quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra
cho Giám đốc Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản được
lựa chọn đến thanh tra và yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị những
công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra.
Nội dung, biểu mẫu yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị và báo cáo Đoàn thanh tra;
Thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra;
Thời gian, địa điểm công bố quyết định thanh tra.
Để dễ dàng thực hiện, chúng tôi xin trình bày Công văn của Đoàn Thanh tra dưới đây: “
Mẫu 4
5.2. Họp Đoàn thanh tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết.
-
Tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê
duyệt, quy chế Đoàn thanh tra; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực
hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng Đoàn (nếu có) và
từng thành viên Đoàn thanh tra.
-
Đối với cuộc thanh tra có nhiều nội dung phức tạp hoặc cuộc thanh tra
diện rộng hoặc thành phần Đoàn thanh tra có các thành viên là người của
nhiều cơ quan, đơn vị tham gia (ví dụ: thanh tra thuế, công an…); Trưởng
Đoàn thanh tra hoặc người được người ra quyết định thanh tra giao nhiệm
vụ, tiến hành quán triệt và tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết,
thống nhất phương pháp tiến hành.
-
Chuẩn bị đầy đủ các mẫu Biên bản làm việc, Biên bản vi phạm hành chính,
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quán triệt quy trình xử phạt
hành chính, cách vận dụng Điều 25 đến Điều 28 của Nghị định
76/2006/NĐ-CP để các thành viên Đoàn thanh tra phải nắm rõ và vận dụng
chuẩn xác các hành vi vi phạm trong thực tế để đối chiếu, áp dụng xử phạt hành chính khi có đầy đủ cơ sở pháp lý.
-
Chuẩn bị phương tiện (ô tô), thiết bị (máy quay phim, máy ghi âm, máy
ảnh kỹ thuật số để chụp được tài liệu), kinh phí và những điều kiện vật
chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra.
BƯỚC 2: TIẾN HÀNH THANH TRA
1. Công bố quyết định thanh tra
Chậm
nhất mười lăm ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng
thanh tra.
Thành
phần tham dự cuộc họp công bố Quyết định thanh tra gồm: Đoàn thanh tra,
Lãnh đạo Sở Tư pháp, toàn thể công chức Phòng Bổ trợ tư pháp - Sở Tư
pháp và đại diện lãnh đạo các tổ chức bán đấu giá tài sản.
Thực
hiện công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích,
yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến hành thanh tra. Trưởng Đoàn
thanh tra phải giải thích: việc thanh tra là do kế hoạch hay đột xuất,
cơ sở pháp lý của việc tiến hành thanh tra chuyên ngành.
Trong
thực tế nhiều người chưa hiểu hết vấn đề quản lý nhà nước về lĩnh vực
bán đấu giá tài sản nên phải căn cứ vào Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, Luật
thanh tra, Nghị định 74/2006/NĐ-CP, Nghị định 76/2006/NĐ-CP để giải
thích rõ chức năng, quyền hạn của Đoàn thanh tra. Đặc biệt phải giải
thích rõ việc Đoàn Thanh tra sẽ kiểm tra kỹ các hồ sơ bán đấu giá tài
sản để xem xét tổ chức bán đấu giá tài sản có tuân thủ theo đúng trình
tự thủ tục bán đấu giá tài sản hay không, đối tượng tham gia mua tài sản
đấu giá có đúng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 05/2005/NĐ-CP
hay không...chính vì vậy mà Đoàn Thanh tra có trách nhiệm, quyền hạn xem
xét hồ sơ bán đấu giá tài sản nhưng về nghĩa vụ thì Đoàn Thanh tra phải
giữ bí mật nội dung của hồ sơ.
Yêu
cầu đối tượng thanh tra báo cáo Đoàn thanh tra những nội dung mà Trưởng
Đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy
cần thiết.
Lập
biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa
Trưởng Đoàn thanh tra và đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối
tượng thanh tra.
2. Thực hiện thanh tra
Thực
hiện thanh tra là quá trình sử dụng các phương pháp thanh tra, phát
hiện, làm rõ các vấn đề, sự việc để kết luận chính xác, trung thực,
khách quan. Khi bắt đầu làm việc với người đứng đầu tổ chức bán đấu giá
tài sản, Trưởng Đoàn thanh tra cần giải thích rõ cho họ biết được các cơ
sở pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu tổ chức bán đấu giá tài
sản, cơ sở pháp lý của việc xem xét các hồ sơ bán đấu giá tài sản để họ
có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quản lý nhà nước đối với các tổ chức
bán đấu giá tài sản, từ đó yên tâm và có thiện chí làm việc với Đoàn
Thanh tra. Sau đó, Đoàn Thanh tra tiến hành theo các bước sau:
2.1. Thu thập thông tin
2.1.1.
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra. Tài liệu gồm: Báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu của Đoàn
Thanh tra, báo cáo quyết toán, các báo cáo thu, chi tài chính, báo cáo
tình hình sử dụng hoá đơn, sổ sách kế toán gồm sổ theo dõi các tài khoản
111, 311, 511, biểu mẫu, chứng từ kế toán và tài liệu liên quan; báo
cáo tổng kết, phân tích đánh giá, kết luận của các cơ quan đã kiểm tra,
các báo cáo thống kê, tổng hợp về công tác nghiệp vụ, và tài liệu khác
có liên quan.
-
Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thẻ đấu giá viên, Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản, các báo cáo định kỳ
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các văn bản
thông báo cho Sở Tư pháp và Tổ chức bán đấu giá tài sản về việc thay đổi
(nếu có) trụ sở, tên gọi, thành viên, lĩnh vực hoạt động.
2.1.2.
Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và báo cáo do đối tượng thanh tra cung cấp.
Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài
liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
2.1.3.
Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra ra
quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới
nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu
hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.
Nghiên cứu tại chỗ, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu để
phát hiện những vấn đề có mâu thuẫn; nhận định những việc làm đúng,
những sai phạm, những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm
rõ bản chất, nguyên nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với
từng sai phạm.
- Phân tích các báo cáo, tài liệu thu thập được để nhận diện vấn đề, sự việc.
-
Đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp với báo cáo; đối chiếu số liệu giữa
sổ chi tiết với sổ tổng hợp; đối chiếu giữa chứng từ kế toán với việc
phản ánh trên sổ kế toán.
-
Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán và các
tài liệu có liên quan. Xác định sự phù hợp về trình tự thủ tục của chứng
từ kế toán để tìm ra số liệu tổng doanh thu dịch vụ bán đấu giá tài
sản, tìm ra tổng số hợp đồng bán đấu giá tài sản.
- Kiểm tra, xác định tính trung thực của chứng từ, tài liệu:
-
Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu sửa chữa, làm giả hoặc
không có đầy đủ các giấy phép hoạt động, thẻ đấu giá viên thì Trưởng
Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong, tạm giữ, tạm đình chỉ hành vi
sai trái hoặc báo người có thẩm quyền quyết định. Việc kiểm kê, niêm
phong, tạm giữ, tạm đình chỉ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2.3.
Ký bản xác nhận hoặc biên bản làm việc về tình hình, số liệu theo từng
nội dung, sự việc dự kiến kết luận với đối tượng thanh tra.
Nếu phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu dưới đây:
Mẫu 5
2.4.
Đối chiếu tình hình, số liệu đã ký xác nhận, đã thu thập được, các hành
vi vi phạm với quy định của Nghị định 76/2006/NĐ-CP, lập biên bản vi
phạm hành chính về sự việc được phát hiện.
2.5.
Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai
phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
2.5.1. Yêu cầu giải trình:
Đối
với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận,
Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra
giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình).
2.5.2. Đối thoại, chất vấn:
Trường
hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất
vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách
nhiệm của tập thể, cá nhân.
Người
tổ chức đối thoại, chất vấn phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại,
câu hỏi chất vấn; câu hỏi có trọng tâm, trọng điểm để đối tượng trả lời.
Người tiến hành đối thoại, chất vấn phải chủ động, tập trung vào nội
dung chủ định, không đi vào nội dung, sự việc không liên quan.
Kết
thúc đối thoại, chất vấn lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những sự
việc hai bên đã trao đổi; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ
cuộc đối thoại, chất vấn.
2.5.3. Thẩm tra, xác minh:
Những
chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ, thành viên Đoàn
thanh tra kịp thời báo cáo Trưởng Đoàn để thẩm tra, xác minh.
Trước
khi thực hiện thẩm tra, xác minh phải lập kế hoạch. Kết quả việc thẩm
tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh.
2.5.4. Làm việc với cơ quan quản lý có liên quan:
Làm
việc với cơ quan chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết
định của cấp trên, những sự việc dự kiến kết luận mà pháp luật chưa quy
định hoặc quy định chưa rõ.
Kết thúc làm việc phải lập biên bản, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản.
2.5.5. Làm việc với người có liên quan:
Trường
hợp có người phản ánh sự việc liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng
Đoàn thanh tra nghiên cứu, đề xuất, báo cáo người ra quyết định thanh
tra có kế hoạch nghe ý kiến phản ánh của người có liên quan và phải được
ghi chép đầy đủ.
2.6. Trưng cầu giám định.
Đối
với những vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật của các lĩnh vực khác nhau
nhưng Đoàn thanh tra không đủ khả năng kết luận về chuyên môn, kỹ thuật
đó thì Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết
định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2.7. Hoàn thiện số liệu, chứng cứ.
Sau
khi làm rõ nguyên nhân đúng, sai, tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ
chứng lý, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ và ký kết với đối tượng
thanh tra các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận số liệu còn thiếu.
2.8. Xử phạt vi phạm hành chính.
Trong
quá trình thanh tra, phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo
quy định của pháp luật thì thanh tra viên hoặc Trưởng Đoàn thanh tra lập
biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc
chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Mẫu 6
3. Bàn giao hồ sơ, tài liệu
Ngay sau khi kết thúc công việc, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm:
-
Bàn giao các biên bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng
cứ thu thập được cho Trưởng Đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh
mục, đánh số thứ tự.
Lập báo cáo tóm tắt sự việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ của đề xuất.
- Giao trả hồ sơ tài liệu không cần giữ cho đối tượng thanh tra; việc giao trả được lập thành biên bản .
4. Lập biên bản thanh tra
Trưởng
Đoàn thanh tra lập biên bản thanh tra với người đứng đầu tổ chức được
thanh tra. Biên bản thanh tra nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra;
nguyên nhân, chứng cứ để kết luận.
5. Gia hạn thanh tra
Trường
hợp cần thiết phải tăng thêm thời hạn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra
báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến
hành khi quyết định được ban hành.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình thanh tra
6.1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra.
Trong
quá trình thanh tra, các thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có
trách nhiệm thường xuyên báo cáo Trưởng Đoàn về tình hình, kết quả công
việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
6.2. Báo cáo của Trưởng Đoàn thanh tra.
-
Định kỳ hằng tuần, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tình
hình, kết quả thanh tra cho thủ trưởng cơ quan thanh tra và người ra
quyết định thanh tra. Báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và
đang làm việc, nội dung thanh tra, kết quả thanh tra, những vấn đề cần
phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tuần tiếp theo.
-
Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và
thẩm quyền của Trưởng Đoàn thì Trưởng Đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp
thời người ra quyết định và thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp xin ý
kiến chỉ đạo.
BƯỚC 3: KẾT THÚC THANH TRA
1. Thực hiện thời hạn thanh tra
Trưởng
Đoàn thanh tra tổ chức thanh tra đảm bảo kết thúc thanh tra tại đơn vị
theo đúng thời hạn quy định trong quyết định thanh tra và quyết định gia
hạn (nếu có).
2. Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra
Chậm
nhất mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng
Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận
thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra.
Trong
quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn
đề còn vướng mắc về xử lý, Trưởng Đoàn chủ động trao đổi, tham khảo ý
kiến của các cơ quan có liên quan để đảm bảo cho việc kết luận được
chính xác, khách quan.
Báo
cáo kết quả thanh tra (do Trưởng Đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những
nội dung công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành hoặc
tiến hành ngoài quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên
nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra hoặc của
thành viên Đoàn thanh tra; những đề xuất về chính sách, chế độ và quản
lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên
nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Dự
thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội dung kết luận và kiến nghị xử
lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên
nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
Báo
cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết
luận thanh tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành
viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý
hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của Trưởng Đoàn về nội
dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội dung do người
khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ nguyên nhân,
chứng lý.
3. Kết luận và lưu hành kết luận thanh tra
Chậm
nhất mười lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra,
người ra quyết định thanh tra xem xét nội dung báo cáo và ra kết luận
thanh tra.
Trước
khi trình người ra kết luận, bộ phận hoặc người được giao nhiệm vụ tiến
hành rà soát dự thảo kết luận, tham mưu giúp người ra kết luận quyết
định.
Trong
quá trình ra kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu
Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh
tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng Đoàn
chưa rõ. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu
tiến hành thanh tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.
Trước
khi ra kết luận người kết luận thanh tra có thể tổ chức làm việc với
đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc gửi dự thảo kết
luận thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ
những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ.
Khi có kết luận chính thức, người ra kết luận thanh tra tổ chức công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
Người
ra kết luận thanh tra có thể uỷ quyền tổ chức làm việc với đối tượng
thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc công bố kết luận thanh tra.
Kết thúc làm việc về dự thảo kết luận hoặc công bố kết luận thanh tra phải lập biên bản ghi ý kiến hai bên.
Việc
gửi kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thanh
tra và Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ.
Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý sau thanh
tra hoặc có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, thấy không cần
thiết gửi toàn bộ kết luận thì trích nội dung kết luận có liên quan hoặc
có văn bản đối với từng sự việc gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
4. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
Sau
khi lưu hành kết luận thanh tra, trong thời hạn hai ngày làm việc,
Trưởng Đoàn có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ
phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
5. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
Trưởng
Đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh
nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm trong quá trình điều hành, quá
trình thanh tra của từng người, rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến
nghị khen thưởng người làm tốt và xử lý những cán bộ có sai phạm.
Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay sau khi lưu hành kết luận thanh tra và lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
III. CÁC THIẾU SÓT VÀ VI PHẠM PHÁT HIỆN QUA THANH TRA
Để độc giả dễ hình dung, chúng tôi xin trình bày vấn đề này qua kết quả thanh tra tại một số địa phương:
1. Hành vi vi phạm quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản của người bán đấu giá tài sản
+
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, việc trưng bày, xem tài
sản bán đấu giá;
+
Có hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc
bán đấu giá trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;
+ Không bố trí nhân viên tiếp người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
+ Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
+ Không công bố và điểm danh danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
+ Không lập biên bản về cuộc bán đấu giá tài sản hoặc không ghi kết quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản;
+ Không thực hiện việc bảo quản tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
+ Cung cấp thiếu chính xác, thiếu trung thực các thông tin, giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá;
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
+
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về
giám định tài sản bán đấu giá trong trường hợp tài sản phải được giám
định theo quy định của pháp luật;
+ Thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không theo đúng quy định;
+ Không trưng bày hoặc hạn chế việc xem tài sản bán giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.
2. Hành vi vi phạm của người tham gia đấu giá tài sản
+ Hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản;
+ Hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá;
3. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng Thẻ đấu giá viên
+
Cho người khác sử dụng Thẻ đấu giá viên của mình để điều hành cuộc bán
đấu giá hoặc sử dụng Thẻ đấu giá viên của mình để điều hành cuộc bán đấu
giá tại tổ chức không có chức năng bán đấu giá;
+
Sử dụng Thẻ đấu giá viên của người khác để điều hành cuộc bán đấu giá
hoặc không có Thẻ đấu giá viên mà vẫn điều hành cuộc bán đấu giá trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ Đấu giá viên.
4. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt động bán đấu giá
+
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản không thực hiện việc báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm, doanh nghiệp đặt trụ sở chính
và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình;
+
Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính về việc đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.
+ Cơ quan, tổ chức không có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật mà vẫn tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản;
+
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
không có đấu giá viên mà vẫn tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản;
+ Thu các chi phí không đúng quy định của pháp luật;
+ Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình;
+ Đồng thời kinh doanh hoạt động thẩm định giá và kinh doanh hoạt động bán đấu giá tài sản.
Trên
đây là quy trình thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
bán đấu giá tài sản đã được áp dụng tại Thanh tra Bộ Tư pháp, chúng tôi
xin trình bày để các cán bộ làm công tác thanh tra, đặc biệt là thanh
tra trong ngành Tư pháp và các độc giả cùng tham khảo. |